Mục lục
Căn cứ pháp lý:
Nguyên tắc chung: Việc xử lý tội phạm phải căn cứ vào: độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm (không chỉ căn cứ duy nhất vào độ tuổi mà truy cứu trách nhiệm hình sự).
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 12 BLHS 2015, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này..”
Tội phạm rất nghiêm trọng là gì? Tội đặc biệt nghiêm trọng là gì?
Căn cứ tại Điều 9 BLHS, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự:
“Điều 9. Phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểmcho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”.
Như vậy,
– Người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm, người dưới 14 tuổi sẽ áp dụng các biện pháp giáo dưỡng khác khi có hành vi vi phạm pháp luật quy định từ Điều 92 đến 97 Bộ luật Hình sự.
– Người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(Những tội phạm mà BLHS có quy định khác là những tội phạm có tuổi bắt đầu phải chịu TNHS cao hơn so với tuổi chịu TNHS tại Điều 12 BLHS năm 2015. Ví dụ, một số tội phạm sau đây đã được BLHS năm 2015 quy định tuổi bắt đầu chịu TNHS là đủ 18 tuổi trở lên: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145); Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146); Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147); Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp (Điều 325); Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)…
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Loại tội phạm theo khoản 2 Điều 12 BLHS mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự:
Điều 123. Tội giết người
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Điều 141. Tội hiếp dâm
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Điều 143. Tội cưỡng dâm
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Điều 150. Tội mua bán người
Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
Điều 168. Tội cướp tài sản
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
Điều 266. Tội đua xe trái phép
Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Điều 299. Tội khủng bố
Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
* Lưu ý: Đối với người chưa đủ 18 tuổi thì mức hình phạt sẽ thấp hơn hoặc miễn trách nhiệm hình sự
>> Tham khảo bài viết: Truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi như thế nào?
Xem chi tiết tại Bộ luật hình sự 2015
Chia sẻ bài viết này: