Thủ tục nhận cha con, mẹ con? Cách xác định con chung khi cha mẹ không kết hôn, đã ly hôn?
Pháp luật quy định cách xác định con chung khi cha mẹ không kết hôn hoặc con chung sinh ra sau khi nam nữ ly hôn. Trình tự thủ tục nhận cha con, mẹ con như thế nào?
Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con sau khi kết hôn như thế nào?
Con sinh ra sau khi ly hôn vẫn là con chung trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”.
Theo quy định này, không cần yêu cầu công nhận cha con khi con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân.
*Yêu cầu nhận cha, mẹ, con khi có tranh chấp; Người có yêu cầu chết hoặc Người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết . Vui lòng liên hệ Luật sư NBSG để được tư vấn 0779288883
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn là con chung trong trường hợp nào?
Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình khi nam nữ thừa nhận con chung trước kết hôn thì được thừa nhận là con chung: “Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”
Quyền lợi của con và nghĩa vụ của cha mẹ với con chung khi không đăng ký kết hôn?
Luật Hôn nhân và Gia đình có các quy định liên quan đến nội dung này như sau:
- Điều 15: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”;
- Khoản 2 Điều 68: “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình …”;
- Khoản 4 Điều 69: “Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ…”.
Như vậy, theo các quy định trên con sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của con, quyền và nghĩa vụ với con chung của cha mẹ.
Thủ tục nhận cha con, mẹ con như thế nào?
Cha mẹ xác lập quan hệ hôn nhân là cách cơ bản nhất để xác lập quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp không đăng ký kết hôn, … thì cha, mẹ phải thực hiện thủ tục nhận cha con, mẹ con.
Ai có quyền yêu cầu nhận cha con, mẹ con?
- Cha; mẹ; con; người giám hộ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận cha con, mẹ con
- Cơ quan đăng ký hộ tịch giải quyết theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp;
- Tòa án nhân dân trong trường hợp có tranh chấp; Người có yêu cầu chết hoặc Người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết được giải quyết theo pháp luật tố tụng dân sự.
Thời hiệu yêu cầu nhận cha con, mẹ con?
Việc yêu cầu xác nhận cha, mẹ, con là quyền nhân thân không gắn với tài sản do đó không áp dụng thời hiệu trong việc giải quyết yêu cầu này.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Trường hợp không có tranh chấp, thẩm quyền giải quyết là UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp xã:
Người có quyền yêu cầu nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ đến UBND cấp có thẩm quyền nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con các hồ sơ tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp huyện:
– Phạm vi áp dụng: Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
– Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu khi ít nhất một bên là người nước ngoài
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán hộ bộ tịch thực hiện xác minh, niêm yết tại UBND huyện, xã nơi thường trú của người được nhận trong vòng 07 ngày liên tục. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Quy định kết hợp việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con.
Căn cứ theo Điều 14 Luật hộ tịch 2014; Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP công dân có quyền kết hợp việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con khi con chưa đăng ký khai sinh.
Nơi nhận hồ sơ: UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Trường hợp một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nơi nhận UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Con sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong trường hợp đặc biệt tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Việc nhận cha cho con (cha làm thủ tục nhận) mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai. Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
*Yêu cầu nhận cha, mẹ, con khi có tranh chấp; Người có yêu cầu chết hoặc Người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết . Vui lòng liên hệ Luật sư NBSG để được tư vấn 0779288883
#Luật sư NBSG
#Luatsumiendong.vn
Chia sẻ bài viết này: