Cho vay lãi nặng là gì? xử phạt như thế nào? lãi vay tối đa cho phép là bao nhiêu?

Vay tiền có lãi suất là giao dịch dân sự phổ biến, mọi người cần tìm hiểu các quy định pháp luật về cho vay lãi nặng để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của mình.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Bộ luật Hình sự 2015;

– Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;

– Bộ luật hình sự năm 1999.

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Hợp đồng vay tiền là gì?

Căn cứ Điều 463 BLDS thì Hợp đồng (thỏa thuận) vay tài sản là: sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Lãi suất vay tiền tối đa theo quy định pháp luật cho phép là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự khi cho vay lãi nặng:

Phạt vi phạm hành chính khi cho vay lãi nặng:

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi “cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay” bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng”.

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội cho vay lãi nặng:

Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau;

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên155, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

So với Bộ luật hình sự cũ năm 1999, Bộ luật hình sự mới (BLHS 2015) đã bỏ đi điều kiện “có tính chất chuyên bóc lột” và giảm từ mức “gấp 10 lần” xuống còn “gấp 05 lần trở lên” để xử lý các đối tượng cho vay nặng lãi/vay lãi nặng.

Dịch vụ luật sư tư vấn hợp đồng vay, thu hồi nợ liên hệ 0779288883 hoặc Zalo

Chia sẻ bài viết này:

 

Trả lời